Nghị định 66 2022 Thủ viên pháp luật ✅ Đầy đủ
Mẹo về Nghị định 66 2022 Thủ viên pháp luật Mới Nhất
Dương Khoa Vũ đang tìm kiếm từ khóa Nghị định 66 2022 Thủ viên pháp luật được Cập Nhật vào lúc : 2022-09-28 00:10:26 . Với phương châm chia sẻ Kinh Nghiệm Hướng dẫn trong nội dung bài viết một cách Chi Tiết 2022. Nếu sau khi Read tài liệu vẫn ko hiểu thì hoàn toàn có thể lại Comment ở cuối bài để Mình lý giải và hướng dẫn lại nha.

Hội nghị tập huấn trực tuyến về công tác thao tác phòng, chống dịch bệnh Covid-19
Phiên Tòa giả định vụ án lao động về: "Xử lý kỷ luật sa thải"
Tuyên truyền Bộ Luật lao động

Hội thi "Tìm hiểu pháp luật về phòng, chống dịch Covid-19"

Hướng dẫn doanh nghiệp xử lý khi có ca bệnh Covid xuất hiện trong DN

Tọa đàm: Những điểm mới trong Quyết định số 21 quy định về thành phần và trách nhiệm, quyền hạn của Hội đồng phối hợp PBGDPL
Phiên tòa giả định: nghành đất đai
Phiên tòa giả định: nghành hôn nhân gia đình
Cơ cấu tổ chức của HĐND những cấp tại địa phương

Những quy định chung về quy hoạch theo luật quy hoạch 2022

KẾT QUẢ CÔNG TÁC PBGDPL GIAI ĐOẠN 2022-2022 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC

Hoa về nẻo thiện

Tháo gỡ vướng mắc trong thi hành án dân sự

Hội thi Hòa giải 2022-Vòng Sơ khảo - Đội thi tỉnh Vĩnh Phúc

Bài học đắt giá

Những điểm mới của Bộ luật Hình sự 2015 bảo vệ quyền con người
CHÍNH PHỦ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 66/2022/NĐ-CP
Tp Hà Nội Thủ Đô, ngày thứ 6 tháng 7 năm 2022
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI VÀ LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI VÀ LUẬT ĐÊ ĐIỀU
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, tương hỗ update một số trong những điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức cơ quan ban ngành sở tại địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2022;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013; Luật sửa đổi, tương hỗ update một số trong những điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17 tháng 6 năm 2022;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, tương hỗ update một số trong những điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2022;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2022;
Căn cứ Pháp lệnh Ưu đãi người dân có công với nước ngày 09 tháng 12 năm 2022;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Chính phủ phát hành Nghị định quy định rõ ràng thi hành một số trong những điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, tương hỗ update một số trong những điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định rõ ràng thi hành một số trong những điều của Luật Phòng, chống thiên tai, gồm có: Trách nhiệm truyền tin, tần suất, thời lượng phát tin, mạng lưới, trang thiết bị thông tin phục vụ hoạt động và sinh hoạt giải trí chỉ huy, chỉ huy ứng phó thiên tai; phân công, phân cấp trách nhiệm và phối hợp trong ứng phó thiên tai; tình huống khẩn cấp về thiên tai, nhiều chủng loại dự án công trình bất Động sản khẩn cấp phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai; hoạt động và sinh hoạt giải trí khắc phục hậu quả thiên tai; lôi kéo, quyên góp và phân bổ nguồn lực cứu trợ, tương hỗ khắc phục hậu quả thiên tai; quyền và trách nhiệm và trách nhiệm của tổ chức, thành viên nước ngoài, tổ chức quốc tế tham gia hoạt động và sinh hoạt giải trí ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam; cơ cấu tổ chức tổ chức, trách nhiệm của cơ quan chỉ huy, chỉ huy về phòng, chống thiên tai và cơ chế phối hợp giữa Ban chỉ huy quốc gia về phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn; chính sách, chủ trương đối với lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, hộ mái ấm gia đình, thành viên Việt Nam; tổ chức, thành viên nước ngoài, tổ chức quốc tế đang sinh sống, hoạt động và sinh hoạt giải trí hoặc tham gia phòng, chống thiên tai tại Việt Nam.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. TRÁCH NHIỆM TRUYỀN TIN; TẦN SUẤT, THỜI LƯỢNG PHÁT TIN; MẠNG LƯỚI THÔNG TIN, TRANG THIẾT BỊ PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG CHỈ ĐẠO, CHỈ HUY ỨNG PHÓ THIÊN TAI
Điều 3. Cơ quan có trách nhiệm truyền tin
1. Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam, khối mạng lưới hệ thống đài thông tin duyên hải, đài phát thanh, truyền hình những tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và những đơn vị thông tấn, báo chí có trách nhiệm phát những văn bản chỉ huy ứng phó thiên tai của Thủ tướng Chính phủ, Ban chỉ huy quốc gia về phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn.
2. Ủy ban nhân dân những cấp phụ trách chỉ huy, tổ chức phổ biến kịp thời và đúng chuẩn những bản tin dự báo, chú ý thiên tai, văn bản chỉ huy, chỉ huy ứng phó thiên tai của Thủ tướng Chính phủ, Ban chỉ huy quốc gia về phòng, chống thiên tai, Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn, Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp trên và cùng cấp trên địa bàn được chú ý.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm chỉ huy khối mạng lưới hệ thống thông tin chuyên ngành để phát thông tin có liên quan đến phòng, chống thiên tai trong nghành quản lý.
4. Bộ tin tức và Truyền thông chủ trì, phối phù phù hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường, hướng dẫn hoặc trình cơ quan có thẩm quyền phát hành văn bản hướng dẫn việc ưu tiên nhắn tin dự báo, chú ý thiên tai trong tình huống thiên tai khẩn cấp.
Điều 4. Tần suất, thời lượng phát tin chỉ huy, chỉ huy ứng phó thiên tai
1. Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam, khối mạng lưới hệ thống đài thông tin duyên hải, đài phát thanh, truyền hình những tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và những đơn vị thông tấn, báo chí, những khối mạng lưới hệ thống thông tin chuyên dùng liên quan phát, đưa tin đầy đủ nội dung chỉ huy trong những văn bản chỉ huy ứng phó thiên tai của Thủ tướng Chính phủ, Ban chỉ huy quốc gia về phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn ngay sau khi nhận được và phát lại với tần suất tối thiểu 3 giờ/lần đối với thiên tai đến Lever 3, tối thiểu 01 giờ/lần đối với thiên tai trên Lever 3, ưu tiên phát tin trong trường hợp thiên taì khẩn cấp theo yêu cầu của Ban chỉ huy quốc gia về phòng chống thiên tai cho tới lúc có văn bản chỉ huy mới hoặc hoạt động và sinh hoạt giải trí ứng phó thiên tai đã được thực hiện hoặc diễn biến thiên tai đã thay đổi không hề ảnh hưởng.
2. Thời lượng phát tin chỉ huy, chỉ huy ứng phó thiên tai gồm có thời gian phát đầy đủ nội dung văn bản chỉ huy, chỉ huy ứng phó thiên tai của cơ quan có thẩm quyền, bản tin dự báo, chú ý thiên tai, nêu rõ sự thay đổi của nội dung văn bản chỉ huy, chỉ huy, update tình hình diễn biến thiên tai, những hoạt động và sinh hoạt giải trí sinh hoạt ứng phó thiên tai.
3. Đài Phát thanh, truyền hình những cấp phép văn bản chỉ huy ứng phó thiên tai của Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cùng cấp, văn bản chỉ huy, chỉ huy của cơ quan cấp trên ngay sau khi nhận được và phát lại theo yêu cầu của Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cùng cấp, phù phù phù hợp với diễn biến thiên tai và ứng phó của địa phương.
Khi xảy ra thiên tai Lever 2, 3, 4 trên địa bàn, tần suất phát tin theo yêu cầu của Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cùng cấp hoặc cấp trên.
4. Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn những cấp hướng dẫn rõ ràng nội dung và tần suất, thời lượng phát tin chỉ huy ứng phó thiên tai trên những khối mạng lưới hệ thống thông tin trên địa bàn. Những nơi không còn phát thanh, truyền thanh, truyền hình sử dụng những phương tiện, dụng cụ, tín hiệu lệnh truyền thông theo quy ước của địa phương để thông báo tới những hộ mái ấm gia đình thuộc diện bị ảnh hưởng bởi thiên tai.
Điều 5. Mạng lưới thông tin, trang thiết bị phục vụ hoạt động và sinh hoạt giải trí chỉ huy, chỉ huy ứng phó thiên tai
1. Mạng thông tin công cộng phục vụ hoạt động và sinh hoạt giải trí chỉ huy, chỉ huy phòng chống thiên tai, gồm có:
a) Mạng viễn thông cố định và thắt chặt mặt đất, vệ tinh;
b) Mạng viễn thông di động mặt đất, vệ tinh;
c) Mạng truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình;
d) Mạng bưu chính công cộng.
2. Mạng thông tin chuyên dùng, gồm có:
a) Đường dây nóng phục vụ trực tiếp công tác thao tác chỉ huy, chỉ huy phòng, chống thiên tai;
b) Mạng viễn thông dùng riêng phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước, quốc phòng, bảo mật thông tin an ninh, phòng chống thiên tai; những xe ô tô chuyên dùng phục vụ thông tin phòng chống thiên tai;
c) Mạng bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước, quốc phòng, bảo mật thông tin an ninh;
d) Mạng viễn thông dùng riêng, mạng bưu chính của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp khác;
đ) Mạng thông tin chú ý sóng thần, phối hợp chú ý thiên tai khác;
e) Mạng lưới thông tin chú ý từ khối mạng lưới hệ thống quan trắc chuyên dùng.
3. Thiết bị thông tin phục vụ hoạt động và sinh hoạt giải trí chỉ huy, chỉ huy phòng, chống thiên tai gồm có:
a) Điện thoại cố định và thắt chặt, di động, vệ tinh;
b) Máy tính;
c) Máy fax;
d) Thiết bị phát thanh;
đ) Thiết bị truyền hình;
e) Thiết bị quan trắc tự động truyền tin;
g) Mạng thông tin công cộng, thiết bị quan trắc giám sát chuyên dùng tự động truyền tin; khối mạng lưới hệ thống thông tin chú ý sớm;
h) Phương tiện, dụng cụ thông tin khác.
4. Căn cứ yêu cầu, trách nhiệm phòng chống thiên tai, những bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân những cấp lập kế hoạch xây dựng và shopping trang thiết bị thông tin; trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức xây dựng, shopping, quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật.
Mục 2. PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP TRÁCH NHIỆM VÀ PHỐI HỢP TRONG ỨNG PHÓ THIÊN TAI
Điều 6. Cấp độ rủi ro thiên tai
Rủi ro thiên tai được phân thành 05 cấp tăng dần về mức độ rủi ro, gồm có: Cấp độ 1, Lever 2, Lever 3, Lever 4 và Lever 5 (tình trạng khẩn cấp về thiên tai). Thủ tướng Chính phủ quy định rõ ràng về Lever rủi ro thiên tai.
Điều 7. Phân công, phân cấp trách nhiệm và phối hợp trong ứng phó rủi ro thiên tai Lever 1
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm trực tiếp chỉ huy, lôi kéo nguồn lực tại chỗ để ứng phó kịp thời ngay lúc thiên tai xảy ra; tương hỗ công tác thao tác ứng phó khi có đề nghị của những địa phương lân cận; báo cáo và phụ trách thực hiện chỉ huy, chỉ huy của những đơn vị phòng chống thiên tai cấp trên; đồng thời được quyền lôi kéo những nguồn lực sau để ứng phó thiên tai:
a) Lực lượng xung kích phòng chống thiên tai cấp xã, dân quân tự vệ, thanh niên, những tổ chức, thành viên trên địa bàn và những tổ chức, thành viên tình nguyện;
b) Vật tư dự trữ do nhân dân sẵn sàng sẵn sàng, vật tư, trang thiết bị, phương tiện của cấp xã và tổ chức, thành viên hoạt động và sinh hoạt giải trí trên địa bàn.
2. Các lực lượng tham gia ứng phó thiên tai trên địa bàn có trách nhiệm phối hợp ngặt nghèo theo sự chỉ huy của Chủ tịch Ủy ban nhân dàn cấp xã hoặc người được ủy quyền.
3. Trong trường hợp vượt quá kĩ năng ứng phó của cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện tương hỗ.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm trực tiếp chỉ huy và lôi kéo nguồn lực theo thẩm quyền để ứng phó thiên tai trong trường hợp thiên tai Lever 1 xảy ra trong phạm vi từ hai xã trở lên hoặc khi nhận được yêu cầu trợ giúp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; phụ trách thực hiện chỉ huy, chỉ huy của những đơn vị chỉ huy phòng chống thiên tai cấp trên.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được quyền lôi kéo những nguồn lực sau để ứng phó thiên tai:
a) Lực lượng quân đội, công an, dân quân tự vệ, thanh niên, những tổ chức, thành viên trên địa bàn và những tổ chức, thành viên tình nguyện theo quy định của pháp luật;
b) Vật tư, trang thiết bị, phương tiện của cấp huyện và những tổ chức, thành viên hoạt động và sinh hoạt giải trí trên địa bàn.
6. Các lực lượng tham gia ứng phó thiên tai trên địa bàn huyện có trách nhiệm phối hợp ngặt nghèo theo sự chỉ huy của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc người được ủy quyền.
Điều 8. Phân công, phân cấp trách nhiệm và phối hợp trong ứng phó rủi ro thiên tai Lever 2
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ huy những địa phương, cơ quan, đơn vị trên địa bàn triển khai ứng phó thiên tai; lôi kéo nguồn lực theo thẩm quyền để ứng phó kịp thời, phù phù phù hợp với diễn biến thiên tai tại địa phương; báo cáo và phụ trách thực hiện chỉ huy của Thủ tướng Chính phủ, Ban chỉ huy quốc gia về phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quyền lôi kéo những nguồn lực sau để ứng phó thiên tai:
a) Lực lượng quân đội, công an, dân quân tự vệ, thanh niên, những tổ chức, thành viên, lực lượng tìm kiếm cứu nạn, lực lượng kiểm ngư và những tổ chức, thành viên tình nguyện;
b) Vật tư, trang thiết bị, phương tiện của cấp tỉnh, vật tư dự trữ phòng, chống thiên tai và của tổ chức, thành viên hoạt động và sinh hoạt giải trí trên địa bàn.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ chức thực hiện trách nhiệm quy định tại Điều 7; tuân thủ sự chỉ huy của cơ quan cấp trên; hướng dẫn và tổ chức sơ tán người đến nơi bảo vệ an toàn và đáng tin cậy; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tổ chức cưỡng chế sơ tán trường hợp tổ chức, thành viên không tự giác chấp hành chỉ huy, chỉ huy, hướng dẫn sơ tán phòng, tránh thiên tai vì mục tiêu bảo vệ an toàn và đáng tin cậy cho những người dân.
4. Trong trường hợp vượt quá kĩ năng ứng phó của cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo, đề nghị Ban chỉ huy quốc gia về phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tương hỗ.
5. Ban chỉ huy quốc gia về phòng, chống thiên tai chủ trì, phối phù phù hợp với Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn có trách nhiệm trực tiếp chỉ huy, điều hành hoặc lôi kéo những nguồn lực tương hỗ ứng phó khi xuất hiện những tình huống thiên tai có diễn biến phức tạp, rủi ro tiềm ẩn tiềm ẩn gây hậu quả lớn hoặc khi nhận được yêu cầu tương hỗ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân. Các lực lượng tham gia tương hỗ phòng, chống thiên tai tại địa phương phải phối hợp ngặt nghèo và theo sự chỉ huy thống nhất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc người được ủy quyền.
Điều 9. Phân công, phân cấp trách nhiệm và phối hợp trong ứng phó rủi ro thiên tai Lever 3
1. Ban chỉ huy quốc gia về phòng, chống thiên tai chỉ huy những địa phương, những bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ triển khai những giải pháp ứng phó thiên tai; quyết định những giải pháp cấp bách và lôi kéo nguồn lực theo thẩm quyền để tương hỗ những địa phương ứng phó khi có yêu cầu.
2. Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn địa thế căn cứ tình huống rõ ràng chủ trì, phối phù phù hợp với những bộ, ngành, địa phương chỉ huy, sắp xếp sẵn sàng lực lượng, phương tiện triển khai công tác thao tác tìm kiếm cứu nạn và tham gia điều phối những hoạt động và sinh hoạt giải trí sinh hoạt ứng phó thiên tai.
3. Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn những bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ phụ trách triển khai những giải pháp ứng phó thiên tai trong phạm vi quản lý, đồng thời tham gia ứng phó thiên tai theo sự chỉ huy và lôi kéo của Ban chỉ huy quốc gia về phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phụ trách lôi kéo nguồn lực theo thẩm quyền, chỉ huy triển khai những giải pháp ứng phó thiên tai trên địa bàn.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thực hiện trách nhiệm theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định này phù phù phù hợp với tình huống rõ ràng tại địa phương; tuân thủ sự chỉ huy, chỉ huy của cơ quan cấp trên.
6. Trường hợp rủi ro thiên tai trên Lever 3 hoặc thiên tai có diễn biến phức tạp rủi ro tiềm ẩn tiềm ẩn cao gây hậu quả nghiêm trọng, Ban chỉ huy quốc gia về phòng, chống thiên tai báo cáo Thủ tướng Chính phủ trực tiếp chỉ huy.
Điều 10. Phân công, phân cấp trách nhiệm và phối hợp trong ứng phó thiên tai Lever 4
1. Thủ tướng Chính phủ chỉ huy những bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và những địa phương liên quan triển khai những giải pháp ứng phó.
2. Ban chỉ huy quốc gia về phòng, chống thiên tai phụ trách tham mưu cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ những giải pháp ứng phó; tham mưu thành lập Ban chỉ huy tiền phương để xử lý tình huống đặc biệt, trực tiếp chỉ huy điều hành tại hiện trường.
3. Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn chủ trì, phối phù phù hợp với những bộ, ngành, địa phương chỉ huy, sắp xếp, sẵn sàng lực lượng, phương tiện triển khai công tác thao tác tìm kiếm cứu nạn và tham gia điều phối những hoạt động và sinh hoạt giải trí sinh hoạt ứng phó thiên tai.
4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ phụ trách triển khai những giải pháp ứng phó thiên tai trong phạm vi quản lý, đồng thời tham gia ứng phó thiên tai theo sự chỉ huy và lôi kéo của Thủ tướng Chính phủ, Ban chỉ huy quốc gia về phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ huy, lôi kéo nguồn lực theo thẩm quyền triển khai những giải pháp ứng phó thiên tai trên địa bàn, tuân thủ sự chỉ huy của Thủ tướng Chính phủ, Ban chỉ huy quốc gia về phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn.
6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã thực hiện trách nhiệm theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định này phù phù phù hợp với tình huống rõ ràng tại địa phương; tuân thủ sự chỉ huy, chỉ huy của cơ quan cấp trên.
Điều 11. Phân công, phân cấp trách nhiệm và phối hợp trong ứng phó tình trạng khẩn cấp về thiên tai
1. Trường hợp thiên tai vượt Lever 4, Ban chỉ huy quốc gia về phòng chống thiên tai báo cáo Thủ tướng Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước ban bố tình trạng khẩn cấp về thiên tai.
2. Việc phân công, phân cấp trách nhiệm và phối hợp trong ứng phó tình trạng khẩn cấp về thiên tai thực hiện theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp.
Mục 3. TÌNH HUỐNG KHẨN CẤP VỀ THIÊN TAI; CÁC LOẠI DỰ ÁN KHẨN CẤP PHÒNG, CHỐNG, KHẮC PHỤC HẬU QUẢ THIÊN TAI
Điều 12. Tình huống khẩn cấp về thiên tai
1. Tình huống khẩn cấp về thiên tai là những tình huống thiên tai đã hoặc đang xảy ra đã gây ảnh hưởng hoặc có rủi ro tiềm ẩn tiềm ẩn đe dọa trực tiếp đến bảo vệ an toàn và đáng tin cậy tính mạng, sức khỏe, nhà tại của nhiều người dân và những khu công trình xây dựng đê điều, hồ đập, khu công trình xây dựng phòng chống thiên tai, khu công trình xây dựng hạ tầng quan trọng đang sử dụng như sân bay, đường sắt, đường cao tốc, quốc lộ, tỉnh lộ, bến cảng quốc gia, khối mạng lưới hệ thống lưới cao thế từ 66KV trở lên, những Khu di tích lịch sử lịch sử lịch sử cấp quốc gia, trường học, bệnh viện từ tuyến huyện trở lên, trụ sở những đơn vị từ cấp huyện trở lên, những khu kinh tế tài chính, khu công nghiệp, cần tổ chức triển khai ngay những giải pháp ứng phó khẩn cấp để kịp thời ngăn ngừa hậu quả và khắc phục nhanh hậu quả, được công bố bằng quyết định của người dân có thẩm quyền.
2. Nội dung quyết định công bố tình huống khẩn cấp về thiên tai gồm những thông tin chính sau:
a) Diễn biến, phạm vi ảnh hưởng của thiên tai hoặc sự cố; sự cố khu công trình xây dựng phòng, chống thiên tai hoặc sự cố khu công trình xây dựng xây dựng ảnh hưởng do thiên tai; mức độ hư hỏng đối với khu công trình xây dựng; thiệt hại hoặc rủi ro tiềm ẩn tiềm ẩn gây thiệt hại hoàn toàn có thể xảy ra, đặc biệt liên quan đến bảo vệ an toàn và đáng tin cậy về người;
b) Các giải pháp khẩn cấp cần áp dụng ngay để ứng phó và khắc phục hậu quả nhằm mục đích ngăn ngừa, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do thiên tai hoặc sự cố khu công trình xây dựng gây ra;
c) Phân công trách nhiệm cho những cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện ứng phó và khắc phục hậu quả.
3. Thẩm quyền và trình tự công bố quyết định tình huống khẩn cấp và kết thúc tình huống khẩn cấp về thiên tai:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định công bố tình huống khẩn cấp về thiên tai quy định tại khoản 1 Điều này xảy ra trên địa bàn cấp tỉnh thuộc phạm vi quản lý. Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh hoặc cơ quan trình độ có trách nhiệm tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phát hành tình huống khẩn cấp về thiên tai;
b) Bộ trưởng những bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quyết định công bố tình huống khẩn cấp về thiên tai quy định tại khoản 1 Điều này xảy ra đối với khu công trình xây dựng, hạ tầng thuộc phạm vi quản lý. Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn hoặc cơ quan trình độ trực thuộc những bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm tham mưu cho Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ phát hành tình huống khẩn cấp về thiên tai;
c) Trường hợp thiên tai nghiêm trọng xảy ra trên diện rộng, vượt quá kĩ năng ứng phó, khắc phục hậu quả của cục, ngành, địa phương, Ban chỉ huy quốc gia về phòng, chống thiên tai có trách nhiệm tham mưu, đề xuất Thủ tướng Chính phủ xem xét, phát hành tình huống khẩn cấp về thiên tai;
d) Căn cứ diễn biến thiên tai hoặc kết quả khắc phục sự cố, cơ quan tham mưu trình người dân có thẩm quyền phát hành quyết định công bố kết thúc tình huống khẩn cấp thiên tai;
đ) Trách nhiệm ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai trong tình huống khẩn cấp: Thực hiện theo nguyên tắc quy định tại những Điều 7, 8, 9, 10 Nghị định này và phân công tại Quyết định công bố tình huống khẩn cấp. Bộ trưởng những bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ phối phù phù hợp với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẵn sàng sẵn sàng lực lượng, vật tư, phương tiện, trang thiết bị để ứng phó với tình huống khẩn cấp về thiên tai thuộc phạm vi ngành, nghành quản lý.
4. Các giải pháp được áp dụng trong tình huống khẩn cấp:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có trách nhiệm lôi kéo những nguồn lực để ứng phó với tình huống khẩn cấp. Các giải pháp chính gồm:
a) Huy động lực lượng, phương tiện và những nguồn lực để cứu hộ cứu nạn, cứu nạn; tổ chức cấp cứu kịp thời người gặp nạn; nhanh gọn sơ tán, di tán nhân dân ra khỏi nơi nguy hiểm; sắp xếp đảm bảo phục vụ hầu cần cho nhân dân tại nơi sơ tán;
b) Tổ chức việc tiếp nhận, cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh, cấp phép thuốc miễn phí cho nhân dân; lôi kéo những cơ sở khám chữa bệnh tham gia cứu chữa cho những người dân gặp nạn;
c) Cấp phát miễn phí lương thực, thực phẩm và nhu yếu phẩm thiết yếu khác để giúp nhân dân xử lý môi trường tự nhiên thiên nhiên, phòng, chống dịch bệnh, đáp ứng nước sạch, ổn định đời sống nhân dân trong quá trình ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai;
d) Huy động mọi nguồn lực (gồm có cả nguồn lực từ Quỹ phòng, chống thiên tai) để xử lý khẩn cấp sự cố khu công trình xây dựng phòng chống thiên tai, sự cố khu công trình xây dựng xây dựng do thiên tai;
đ) Các giải pháp thiết yếu khác;
e) Trường hợp vượt quá kĩ năng ứng phó của những bộ, ngành, địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ báo cáo Ban chỉ huy quốc gia về phòng, chống thiên tai để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, tương hỗ theo thẩm quyền.
Điều 13. Dự án khẩn cấp phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai
1. Dự án khẩn cấp phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai là dự án công trình bất Động sản cần thực hiện để khắc phục ngay hoặc xử lý kịp thời hậu quả do thiên tai gây ra khi có những tình huống khẩn cấp hoặc tình trạng khẩn cấp về thiên tai theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
2. Dự án khẩn cấp phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai được quyết định đầu tư, tổ chức thực hiện theo quy định tại Điều 130 Luật Xây dựng được sửa đổi, tương hỗ update tại khoản 48 Điều 1 Luật sửa đổi, tương hỗ update một số trong những điều của Luật Xây dựng, khoản 6 Điều 18, Điều 42 Luật Đầu tư công, Điều 58 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2022 của Chính phủ quy định rõ ràng một số trong những nội dung về quản lý dự án công trình bất Động sản đầu tư xây dựng và những quy định liên quan của pháp luật về xây dựng, đầu tư công và đấu thầu; được giao hoặc áp dụng hình thức chỉ định thầu theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 22 Luật Đấu thầu để lựa chọn nhà thầu.
Mục 4. HOẠT ĐỘNG KHẮC PHỤC HẬU QUẢ THIÊN TAI; HUY ĐỘNG, QUYÊN GÓP VÀ PHÂN BỔ NGUỒN LỰC CỨU TRỢ, HỖ TRỢ KHẮC PHỤC HẬU QUẢ THIÊN TAI
Điều 14. Nguyên tắc thực hiện khắc phục hậu quả thiên tai
1. Chủ động sử dụng nguồn lực tại chỗ để khắc phục hậu quả thiên tai, trường hợp vượt quá kĩ năng cân đối của cục, ngành, địa phương, báo cáo, đề xuất gửi Ban chỉ huy quốc gia về phòng, chống thiên tai để tổng hợp, xem xét trình Thủ tướng Chính phủ quyết định tương hỗ.
2. Đảm bảo kịp thời, hiệu suất cao, công khai minh bạch, minh bạch, đúng đối tượng.
3. Ưu tiên tương hỗ dân số, phục hồi sản xuất và khắc phục khẩn cấp khu công trình xây dựng phòng, chống thiên tai và khu công trình xây dựng xây dựng thiết yếu.
4. Khôi phục, sửa chữa, xây dựng lại đảm bảo bền vững hơn.
Điều 15. Thống kê, đánh giá thiệt hại
1. Công tác thống kê, đánh giá thiệt hại được thực hiện ngay sau khi thiên tai xảy ra và được update thường xuyên cho tới lúc có báo cáo tổng hợp thiệt hại đợt thiên tai phục vụ công tác thao tác chỉ huy điều hành ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối phù phù hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn việc thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra theo quy định tại khoản 7 Điều 31 Luật Phòng, chống thiên tai.
Điều 16. Nhu cầu cứu trợ, tương hỗ khắc phục hậu quả thiên tai
1. Căn cứ tình hình thiên tai và thiệt hại, ảnh hưởng của thiên tai đến những mặt đời sống, sản xuất và hạ tầng; những bộ, ngành, địa phương có trách nhiệm xác định nhu yếu, hình thức, đối tượng và nguồn lực cứu trợ, tương hỗ theo quy định tại Điều 32 Luật Phòng chống thiên tai và khoản 18 Điều 1 Luật sửa đổi, tương hỗ update một số trong những điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều và phụ trách về tính đúng chuẩn của nội dung, số liệu báo cáo.
2. Trách nhiệm xác định, tổng hợp, đề xuất nhu yếu cứu trợ, tương hỗ:
a) Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn những cấp có trách nhiệm xác định, tổng hợp thiệt hại, đề xuất nhu yếu cứu trợ, tương hỗ trên địa bàn quản lý, báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp. Ủy ban nhân dân những cấp có trách nhiệm báo cáo Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp trên trong trường hợp vượt quá kĩ năng của địa phương;
b) Các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp nhu yếu cứu trợ, tương hỗ báo cáo Ban chỉ huy quốc gia về phòng chống thiên tai trong trường hợp vượt quá kĩ năng;
c) Ban chỉ huy quốc gia về phòng chống thiên tai có trách nhiệm tổng hợp nhu yếu cứu trợ, tương hỗ của những bộ, ngành, địa phương, xem xét trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
3. Nguồn lực cho cứu trợ, tương hỗ khắc phục hậu quả thiên tai: Thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 1, điểm c khoản 2, điểm c khoản 3 Điều 32 Luật Phòng, chống thiên tai và khoản 3, khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi, tương hỗ update một số trong những điều của Luật Phòng, chống thiên tai và những nguồn lực hợp pháp khác.
Điều 17. Huy động, phân bổ và triển khai nguồn lực tài chính tương hỗ khắc phục hậu quả thiên tai
1. Trách nhiệm, thẩm quyền phân bổ nguồn lực tài chính
a) Ủy ban nhân dân những cấp địa thế căn cứ đề xuất của Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cùng cấp quyết định sử dụng dự trữ ngân sách địa phương, quỹ dự trữ tài chính, quỹ phòng chống thiên tai và những nguồn tài chính hợp pháp khác của địa phương để khắc phục hậu quả thiên tai đảm bảo kịp thời, đúng đối tượng và hiệu suất cao.
Trường hợp vượt quá kĩ năng cân đối của địa phương, Ủy ban nhân dân những cấp đề xuất nhu yếu, báo cáo Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp trên, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Ban chỉ huy quốc gia về phòng chống thiên tai để tổng hợp, xem xét trình Thủ tướng Chính phủ quyết định;
b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ địa thế căn cứ đề xuất của Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn sắp xếp, phân bổ nguồn lực trong phạm vi hiệu suất cao, quyền hạn để khắc phục hậu quả thiên tai thuộc phạm vi quản lý và tương hỗ những địa phương theo thẩm quyền; trường hợp quá kĩ năng, báo cáo Ban chỉ huy quốc gia về phòng chống thiên tai để tổng hợp, xem xét trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Quy trình lôi kéo và sử dụng ngân sách địa phương:
a) Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn những cấp chủ trì, phối phù phù hợp với những đơn vị liên quan tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định sử dụng ngân sách cấp mình để ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai;
b) Trường hợp thiệt hại lớn, vượt quá kĩ năng cân đối của ngân sách địa phương, sau khi sử dụng ngân sách cấp mình để ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai nhưng chưa đáp ứng được nhu yếu, Ủy ban nhân dân những cấp báo cáo Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp trên chủ trì, phối phù phù hợp với những đơn vị liên quan tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định tương hỗ update có tiềm năng cho ngân sách cấp dưới;
c) Căn cứ Quyết định tương hỗ kinh phí đầu tư để khắc phục hậu quả thiên tai của Ủy ban nhân dân cấp trên, Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp dưới có trách nhiệm tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân cùng cấp phân bổ kịp thời để triển khai thực hiện, thời hạn chậm nhất 20 ngày Tính từ lúc ngày có quyết định tương hỗ; định kỳ hàng quý báo cáo kết quả thực hiện về Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp trên trước ngày 20 tháng thời điểm cuối quý để tổng hợp báo cáo;
d) Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn những cấp có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện, đề xuất Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét thu hồi, điều chuyển kinh phí đầu tư tương hỗ và xử lý những trường hợp sử dụng sai mục tiêu, đối tượng hoặc để chậm trễ, gây tiêu tốn lãng phí, kém hiệu suất cao.
3. Quy trình lôi kéo và triển khai nguồn tương hỗ từ ngân sách trung ương:
a) Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ dữ thế chủ động sử dụng dự trù kinh phí đầu tư được giao hằng năm; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương dữ thế chủ động sử dụng nguồn lực của địa phương để ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai. Trường hợp thiệt hại lớn, vượt quá kĩ năng cân đối, sau khi sử dụng kinh phí đầu tư được giao, ngân sách địa phương để ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai nhưng chưa đáp ứng được nhu yếu, những bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo cáo Ban chỉ huy quốc gia về phòng, chống thiên tai và phụ trách toàn diện về tính đúng chuẩn của nội dung, số liệu báo cáo;
b) Ban chỉ huy quốc gia về phòng, chống thiên tai chủ trì, phối phù phù hợp với những bộ, ngành liên quan tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định tương hỗ;
c) Căn cứ Quyết định tương hỗ kinh phí đầu tư để khắc phục hậu quả thiên tai của Thủ tướng Chính phủ, Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn những bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và những địa phương có trách nhiệm tham mưu, đề xuất Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ kịp thời để triển khai thực hiện, thời hạn chậm nhất 30 ngày Tính từ lúc ngày có quyết định của Thủ tướng Chính phủ; định kỳ hàng quý báo cáo kết quả thực hiện về Ban chỉ huy quốc gia về phòng chống thiên tai trước ngày 25 tháng thời điểm cuối quý để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
d) Ban chỉ huy quốc gia về phòng, chống thiên tai có trách nhiệm chủ trì, phối phù phù hợp với những bộ, ngành liên quan hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai nguồn lực được tương hỗ của những bộ, ngành, địa phương. Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện và đề xuất Thủ tướng Chính phủ xem xét thu hồi kinh phí đầu tư tương hỗ và xử lý những trường hợp sử dụng không đúng mục tiêu, đối tượng hoặc để chậm trễ, không kịp thời, gây tiêu tốn lãng phí, kém hiệu suất cao. Đối với những khu công trình xây dựng sử dụng kinh phí đầu tư tương hỗ lớn hoặc có tính chất kỹ thuật phức tạp, để đảm bảo bảo vệ an toàn và đáng tin cậy khu công trình xây dựng và hiệu suất cao đầu tư, địa thế căn cứ báo cáo phân bổ của những địa phương, Ban chỉ huy quốc gia về phòng chống thiên tai thông báo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi hồ sơ kỹ thuật để cơ quan thường trực Ban chỉ huy (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) có ý kiến hoặc phối phù phù hợp với những bộ quản lý chuyên ngành có ý kiến làm cơ sở phê duyệt và triển khai thực hiện.
4. Quy trình lôi kéo và triển khai tương hỗ từ quỹ dự trữ tài chính
a) Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh tổng hợp nhu yếu tương hỗ những hoạt động và sinh hoạt giải trí sinh hoạt khắc phục hậu quả thiên tai báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định tương hỗ từ quỹ dự trữ tài chính cấp tỉnh theo quy định tại Điều 11 Luật Ngân sách nhà nước và Điều 8 Nghị định số 163/2022/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2022 quy định rõ ràng thi hành một số trong những điều của Luật Ngân sách nhà nước;
b) Ban chỉ huy quốc gia về phòng chống thiên tai tổng hợp nhu yếu tương hỗ những hoạt động và sinh hoạt giải trí sinh hoạt khắc phục hậu quả thiên tai từ những bộ, ngành, địa phương báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định tương hỗ từ quỹ dự trữ tài chính Trung ương theo quy định tại Điều 11 Luật Ngân sách nhà nước và Điều 8 Nghị định số 163/2022/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2022 quy định rõ ràng thi hành một số trong những điều của Luật Ngân sách nhà nước.
5. Quy trình lôi kéo và triển khai tương hỗ từ quỹ phòng chống thiên tai
Thực hiện theo quy định của pháp luật về việc thành lập và quản lý quỹ phòng chống thiên tai.
Điều 18. Hỗ trợ về sản phẩm & hàng hóa, dân số khắc phục hậu quả thiên tai
1. Hàng hóa thuộc dự trữ quốc gia
Việc phân phối, tương hỗ sản phẩm & hàng hóa thuộc dự trữ quốc gia thực hiện theo quy định của pháp luật về sản phẩm & hàng hóa dự trữ quốc gia.
2. Hỗ trợ về dân số
a) Hỗ trợ về dân số gồm có tương hỗ về lương thực, tương hỗ ngân sách điều trị cho những người dân bị thương nặng, tương hỗ ngân sách mai táng cho hộ mái ấm gia đình có người chết, mất tích do thiên tai;
b) Đối tượng được tương hỗ gồm người dân, hộ mái ấm gia đình bị thiệt hại do thiên tai;
c) Mức tương hỗ, quy trình, thủ tục tương hỗ thực hiện theo quy định về chủ trương trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
3. Hỗ trợ về nhà tại bị thiệt hại do thiên tai
a) Đối tượng được tương hỗ gồm người dân, hộ mái ấm gia đình có nhà tại bị thiệt hại do thiên tai theo quy định về chủ trương trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội;
b) Mức tương hỗ, cơ chế tương hỗ, trình tự, thủ tục tương hỗ thực hiện theo quy định về chủ trương trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội; trường hợp thiên tai gây thiệt hại lớn về nhà tại, Ban chỉ huy quốc gia về phòng, chống thiên tai chủ trì, phối phù phù hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 19. Hỗ trợ khẩn cấp di tán dân cư
1. Căn cứ quyết định tình huống khẩn cấp về thiên tai tại Điều 12 Nghị định này, Ủy ban nhân dân, Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn những cấp triển khai tương hỗ khẩn cấp di tán dân cư, đảm bảo kịp thời, bảo vệ an toàn và đáng tin cậy tính mạng cho những người dân dân.
2. Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp xã lôi kéo lực lượng xung kích phòng chống thiên tai và những lực lượng tại chỗ rà soát, xác định số hộ cần di tán khẩn cấp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp. Ủy ban nhân dân cấp xã dữ thế chủ động xử lý theo thẩm quyền hoặc xác minh, báo cáo kịp thời Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện về số hộ cần di tán khẩn cấp và nhu yếu tương hỗ di tán.
3. Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện tổng hợp về số hộ cần di tán khẩn cấp và nhu yếu tương hỗ di tán, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. Căn cứ quy định Luật Đất đai, Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản và những quy định hiện hành, Ủy ban nhân dân cấp huyện giao đất, sắp xếp chỗ ở cho những hộ dân cư cần di tán; quyết định lôi kéo kinh phí đầu tư, lực lượng, trang thiết bị, vật tư và những tổ chức, thành viên liên quan theo thẩm quyền để triển khai thực hiện. Trường hợp vượt quá kĩ năng, Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo, đề xuất Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh.
4. Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh tổng hợp nhu yếu những huyện, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Căn cứ quy định Luật Đất đai, Luật Trưng mua trưng dụng và những quy định hiện hành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao đất, sắp xếp nơi ở cho những hộ dân cư cần di tán; quyết định lôi kéo kinh phí đầu tư, lực lượng, trang thiết bị, vật tư và những tổ chức, thành viên liên quan theo thẩm quyền để tương hỗ di tán. Trường hợp vượt quá kĩ năng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ để kịp thời xử lý.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lôi kéo những nguồn lực hợp pháp và quy định trình tự rõ ràng, tổ chức thực hiện phù phù phù hợp với đặc thù của địa phương.
Điều 20. Vận động, quyên góp và phân bổ nguồn lực
1. Vận động, quyên góp và phân bổ nguồn lực trong nước
Việc tổ chức lôi kéo, quyên góp và phân bổ nguồn lực trong nước theo quy định tại Điều 11, Điều 33 Luật Phòng chống thiên tai, khoản 19 Điều 1 Luật sửa đổi, tương hỗ update một số trong những điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều, Nghị định về vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng những nguồn đóng góp tự nguyện tương hỗ khắc phục trở ngại vất vả do thiên tai, dịch bệnh, sự cố, những bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo.
2. Huy động, quyên góp và phân bổ nguồn lực quốc tế
Việc lôi kéo, quyên góp và phân bổ nguồn lực quốc tế để cứu trợ, tương hỗ khắc phục hậu quả thiên tai được thực hiện theo những quy định về quản lý và sử dụng viện trợ phát triển chính thức, viện trợ phi chính phủ nước nhà nước ngoài; quy định về tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ quốc tế khẩn cấp để cứu trợ và khắc phục hậu quả thiên tai.
Mục 5. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI, TỔ CHỨC QUỐC TẾ THAM GIA HOẠT ĐỘNG ỨNG PHÓ VÀ KHẮC PHỤC HẬU QUẢ THIÊN TAI TẠI VIỆT NAM
Điều 21. Thuế, lệ phí nhập khẩu, xuất khẩu đối với phương tiện, trang thiết bị, sản phẩm & hàng hóa phục vụ hoạt động và sinh hoạt giải trí cứu trợ khẩn cấp, tìm kiếm cứu nạn, cứu trợ, tương hỗ thiên tai
Tổ chức, thành viên nước ngoài, tổ chức quốc tế tham gia hoạt động và sinh hoạt giải trí ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam nhập khẩu, tái xuất khẩu phương tiện, trang thiết bị, sản phẩm & hàng hóa để phục vụ công tác thao tác cứu trợ khẩn cấp, tìm kiếm cứu nạn, cứu trợ, tương hỗ thiên tai được miễn thuế, lệ phí nhập khẩu, xuất khẩu theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 41 Luật Phòng, chống thiên tai. Trường hợp để lại Việt Nam sử dụng vào mục tiêu khác phải chịu thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 22. Đăng ký hoạt động và sinh hoạt giải trí ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam
1. Tổ chức, thành viên nước ngoài, tổ chức quốc tế trước khi vào Việt Nam thực hiện hoạt động và sinh hoạt giải trí ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai lập 01 hồ sơ đăng ký, gửi trực tiếp hoặc qua khối mạng lưới hệ thống bưu chính hoặc bằng hình thức phù hợp khác đến Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để trình những cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Hồ sơ đăng ký gồm có:
a) Đơn đăng ký hoạt động và sinh hoạt giải trí ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam, trong đó gồm có những nội dung: Tên tổ chức, thành viên; mục tiêu của hoạt động và sinh hoạt giải trí; thời gian, địa điểm dự kiến thực hiện (theo mẫu Phụ lục I);
b) Danh mục sản phẩm & hàng hóa, vật tư, trang thiết bị tương hỗ và những văn bản khác có liên quan (nếu có, theo mẫu Phụ lục II);
c) Danh sách người tham gia (theo mẫu Phụ lục III).
Trường hợp hồ sơ gần đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 01 ngày thao tác, Tính từ lúc ngày nhận hồ sơ, Tổng cục Phòng chống thiên tai hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ.
2. Trong thời gian 02 ngày thao tác Tính từ lúc ngày nhận được hồ sơ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Tổng cục Phòng, chống thiên tai) có trách nhiệm thông báo kết quả xử lý hồ sơ đến tổ chức, thành viên nộp hồ sơ đăng ký và những đơn vị liên quan.
Điều 23. Nhập cảnh, xuất cảnh; thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu đối với phương tiện, trang thiết bị, sản phẩm & hàng hóa phòng chống thiên tai chuyên dùng phục vụ hoạt động và sinh hoạt giải trí ứng phó khẩn cấp và tìm kiếm cứu nạn, cứu trợ, tương hỗ khắc phục hậu quả thiên tai.
1. Người được phép đến Việt Nam hoạt động và sinh hoạt giải trí ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai được làm thủ tục nhập cư, xuất cảnh ưu tiên tại những cửa khẩu; trường hợp ứng phó khẩn cấp, nếu chưa tồn tại thị thực, được cấp thị thực tại cửa khẩu.
2. Phương tiện, trang thiết bị, sản phẩm & hàng hóa được phép nhập khẩu, tái xuất sau khi hoàn thành xong hoạt động và sinh hoạt giải trí tìm kiếm cứu nạn, cứu trợ, tương hỗ thiên tai được ưu tiên làm thủ tục thông quan tại những cửa khẩu.
Điều 24. Lưu trú đối với người nước ngoài tham gia hoạt động và sinh hoạt giải trí ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam
1. Người được phép đến Việt Nam hoạt động và sinh hoạt giải trí ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai được hướng dẫn nơi ở, thao tác và thủ tục tạm trú phù phù phù hợp với điều kiện rõ ràng.
2. Cơ quan, địa phương tiếp nhận tương hỗ có trách nhiệm hướng dẫn thủ tục đăng ký tạm trú, nơi ở và thao tác cho những thành viên, tổ chức đến Việt Nam hoạt động và sinh hoạt giải trí ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai.
Mục 6. CƠ CẤU TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ CỦA CƠ QUAN CHỈ ĐẠO, CHỈ HUY VỀ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI VÀ CƠ CHẾ PHỐI HỢP GIỮA BAN CHỈ ĐẠO QUỐC GIA VỀ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI VÀ ỦY BAN QUỐC GIA ỨNG PHÓ SỰ CỐ, THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN
Điều 25. Cơ cấu tổ chức, trách nhiệm của Ban chỉ huy quốc gia về phòng, chống thiên tai
1. Ban chỉ huy quốc gia về phòng, chống thiên tai do Thủ tướng Chính phủ thành lập, làm trách nhiệm điều phối liên ngành giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong việc tổ chức, chỉ huy, điều hành công tác thao tác phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai trên phạm vi toàn nước. Ban chỉ huy quốc gia về phòng, chống thiên tai được sử dụng con dấu riêng để thực hiện những trách nhiệm của Ban. Các thành viên của Ban hoạt động và sinh hoạt giải trí theo chính sách kiêm nhiệm.
2. Ban chỉ huy quốc gia về phòng, chống thiên tai gồm những thành viên:
a) Thủ tướng Chính phủ hoặc Phó Thủ tướng Chính phủ làm Trưởng ban, rõ ràng do Thủ tướng Chính phủ quyết định;
b) Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm Phó Trưởng ban thường trực; Các Phó Trưởng Ban khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định;
c) Các ủy viên gồm: Đại diện lãnh đạo những bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ; đại diện lãnh đạo Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam; Chánh Văn phòng Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn;
d) Căn cứ yêu cầu công tác thao tác, Trưởng ban Ban chỉ huy quốc gia về phòng, chống thiên tai mời đại diện lãnh đạo những đơn vị và tổ chức có liên quan: Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Trung ương Hội Chữ thập đỏ Việt Nam và những đơn vị, tổ chức liên quan khác tham gia Ban chỉ huy quốc gia về phòng chống thiên tai.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan thường trực của Ban chỉ huy quốc gia về phòng, chống thiên tai; sử dụng cỗ máy của Tổng cục Phòng chống thiên tai và sắp xếp nhân lực, trang thiết bị, những điều kiện thiết yếu để thực hiện trách nhiệm Văn phòng thường trực của Ban chỉ huy quốc gia về phòng, chống thiên tai.
Văn phòng thường trực Ban chỉ huy quốc gia về phòng, chống thiên tai có con dấu, được cấp kinh phí đầu tư và mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để hoạt động và sinh hoạt giải trí. Trưởng ban Ban chỉ huy quốc gia về phòng chống thiên tai quy định về hiệu suất cao, trách nhiệm và quy chế hoạt động và sinh hoạt giải trí của Văn phòng thường trực Ban chỉ huy.
4. Nhiệm vụ của Ban chỉ huy quốc gia về phòng, chống thiên tai:
a) Chỉ đạo, đôn đốc việc xây dựng, thực hiện kế hoạch, kế hoạch quốc gia, chủ trương, pháp luật về phòng, chống thiên tai;
b) Chủ trì hướng dẫn xây dựng phương án ứng phó thiên tai;
c) Chỉ đạo, điều phối ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai trên phạm vi toàn quốc: Chỉ đạo ứng phó rủi ro thiên tai Lever 3; tham mưu chỉ huy ứng phó rủi ro thiên tai Lever 4, 5; điều phối và tương hỗ hoặc chỉ huy những địa phương ứng phó rủi ro thiên tai Lever 1, 2 khi có diễn biến phức tạp, rủi ro tiềm ẩn tiềm ẩn gây hậu quả lớn, nghiêm trọng;
d) Căn cứ diễn biến thiên tai và yêu cầu thực tế, quyết định những giải pháp cấp bách, lôi kéo những nguồn lực của những bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, của tổ chức, thành viên để ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai theo quy định của Luật Phòng, chống thiên tai và Nghị định này;
đ) Chỉ đạo công tác thao tác thống kê thiệt hại, nhu yếu tương hỗ khẩn cấp và phục hồi, tái thiết của những địa phương, những bộ, ngành;
e) Tổng hợp, xem xét, đề xuất Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định những giải pháp, sử dụng ngân sách trung ương và những nguồn lực hợp pháp khác phục vụ hoạt động và sinh hoạt giải trí ứng phó khẩn cấp và khắc phục hậu quả thiên tai trong phạm vi toàn nước;
g) Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn những bộ, ngành, địa phương thực hiện những hoạt động và sinh hoạt giải trí sinh hoạt phòng, chống thiên tai theo quy định của pháp luật;
h) Chỉ đạo, tổ chức huấn luyện, đào tạo, diễn tập, tập huấn cho những lực lượng tham gia hoạt động và sinh hoạt giải trí phòng, chống thiên tai; chỉ huy, triển khai và tổ chức thực hiện những giải pháp nhằm mục đích từng bước nâng cao năng lực dân sự trong hoạt động và sinh hoạt giải trí ứng phó thiên tai;
i) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị, vật tư, phương tiện chuyên dùng; xây dựng khối mạng lưới hệ thống cơ sở tài liệu phục vụ tương hỗ, tham mưu ra quyết định chỉ huy điều hành phòng, chống thiên tai những cấp;
k) Tổ chức lôi kéo, tiếp nhận và triển khai những khoản tương hỗ khẩn cấp từ quốc tế trong những tình huống khẩn cấp về thiên tai;
l) Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc và tổng hợp kết quả triển khai thực hiện những nguồn lực tương hỗ báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
m) Chỉ đạo, tổ chức xây dựng tài liệu, hướng dẫn, tập huấn, phổ biến, thông tin truyền thông qua nền tảng social, nâng cao nhận thức hiệp hội về phòng, chống thiên tai thường niên;
n) Hướng dẫn hoạt động và sinh hoạt giải trí của lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai tại cơ sở;
o) Tham mưu Thủ tướng Chính phủ thành lập Ban chỉ huy tiền phương để trực tiếp chỉ huy điều hành tại hiện trường khu vực ảnh hưởng của thiên tai trong những tình huống đặc biệt;
p) Chủ trì xây dựng và công bố sách trắng về phòng, chống thiên tai thường niên;
q) Chỉ đạo, xây dựng kế hoạch hoạt động và sinh hoạt giải trí và kinh phí đầu tư đảm bảo để thực hiện trách nhiệm thường niên.
Điều 26. Tổ chức, trách nhiệm của Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của cục, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
1. Các Bộ: Quốc phòng, Công an, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, Xây dựng, Công Thương, Tài nguyên và Môi trường, tin tức và Truyền thông, Y tế, Giáo dục đào tạo và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành lập Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp bộ.
2. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (trừ những bộ quy định tại khoản 1 Điều này) địa thế căn cứ trách nhiệm được giao quyết định việc thành lập Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn hoặc giao một cơ quan cấp Vụ trực thuộc kiêm nhiệm hiệu suất cao tham mưu cho Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan về công tác thao tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trong phạm vi quản lý.
3. Căn cứ yêu cầu, trách nhiệm phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quyết định việc thành lập Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của những đơn vị trực thuộc.
4. Tổ chức của Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp bộ:
a) Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn những bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ do lãnh đạo bộ làm Trưởng ban;
b) Căn cứ yêu cầu, trách nhiệm, Bộ trưởng những bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ giao cơ quan trình độ tham mưu, giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan thực hiện trách nhiệm quản lý về phòng chống thiên tai thuộc phạm vi quản lý của cục và kiêm trách nhiệm Văn phòng thường trực Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn bộ;
c) Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp bộ được sử dụng con dấu của cục hoặc sử dụng con dấu riêng, Văn phòng thường trực có con dấu, được cấp kinh phí đầu tư, mở tài khoản để hoạt động và sinh hoạt giải trí.
5. Nhiệm vụ của Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp bộ:
a) Tham mưu giúp Bộ trưởng thực hiện trách nhiệm phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trong phạm vi quản lý;
b) Phối phù phù hợp với những bộ, cơ quan ngang bộ và địa phương thực hiện trách nhiệm phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trong phạm vi toàn nước theo chỉ huy của Thủ tướng Chính phủ, Ban chỉ huy quốc gia về phòng, chống thiên tai, Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn;
c) Quyết định những giải pháp cấp bách, lôi kéo theo thẩm quyền những nguồn lực của cục để ứng phó và khắc phục kịp thời hậu quả thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trong phạm vi quản lý của cục và tương hỗ những địa phương.
Điều 27. Tổ chức, trách nhiệm của Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh
1. Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ huy, điều hành hoạt động và sinh hoạt giải trí phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn tại địa phương. Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn có con dấu, được cấp kinh phí đầu tư, mở tài khoản để hoạt động và sinh hoạt giải trí.
2. Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh gồm những thành viên sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm Trưởng ban;
b) Một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm Phó Trưởng ban thường trực;
c) Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chỉ huy Trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh làm Phó Trưởng ban;
d) Các ủy viên là Giám đốc hoặc đại diện lãnh đạo những sở, ngành có liên quan đến công tác thao tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, Mặt trận Tổ quốc, Hội Phụ nữ, Hội Chữ thập đỏ, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và những tổ chức đoàn thể - xã hội cấp tỉnh tham gia thành viên Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan thường trực phòng, chống thiên tai; Bộ chỉ huy quân sự hoặc Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng là cơ quan thường trực tìm kiếm cứu nạn của Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh, rõ ràng do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc thành lập bộ phận chuyên trách thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm trách nhiệm Văn phòng thường trực của Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
4. Nhiệm vụ của Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh:
a) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện trách nhiệm phòng, chống thiên tai theo quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật Phòng, chống thiên tai;
b) Chỉ đạo, đôn đốc việc xây dựng và trình phê duyệt kế hoạch, phương án ứng phó thiên tai;
c) Chỉ huy ứng phó thiên tai, tìm kiếm cứu nạn trong thiên tai trong phạm vi địa phương;
d) Kiểm tra, đôn đốc những sở, cơ quan tại địa phương thực hiện trách nhiệm phòng, chống thiên tai;
đ) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ huy, kiểm tra, đôn đốc và tổng hợp báo cáo việc thống kê đánh giá thiệt hại, xác định nhu yếu tương hỗ, triển khai công tác thao tác khắc phục hậu quả và phục hồi tái thiết sau thiên tai;
e) Thực hiện những nội dung về Quỹ phòng, chống thiên tai theo quy định;
g) Tổ chức huấn luyện, đào tạo, diễn tập, tập huấn cho những lực lượng tham gia hoạt động và sinh hoạt giải trí phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn;
h) Tổ chức phổ biến, tuyên truyền nâng cao nhận thức hiệp hội về phòng, chống thiên tai;
i) Chỉ đạo, triển khai và tổ chức thực hiện những giải pháp nhằm mục đích từng bước nâng cao năng lực dân sự trong hoạt động và sinh hoạt giải trí ứng phó thiên tai;
k) Tập trung nguồn nhân lực, trang thiết bị, xây dựng công cụ tương hỗ cho Văn phòng thường trực Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh; link trực tuyến với cơ quan phòng, chống thiên tai Trung ương và những cấp ở địa phương phục vụ công tác thao tác chỉ huy, chỉ huy điều hành phòng, chống thiên tai.
Điều 28. Tổ chức, trách nhiệm của Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện
1. Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập, có hiệu suất cao tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc kiểm tra, đôn đốc, chỉ huy điều hành công tác thao tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trong phạm vi địa phương. Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện có con dấu, tài khoản và được cấp kinh phí đầu tư để hoạt động và sinh hoạt giải trí.
2. Thành viên của Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện gồm:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện làm Trưởng ban;
b) Một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện làm Phó Trưởng ban thường trực;
c) Trưởng phòng hoặc thủ trưởng cơ quan được giao trách nhiệm quản lý nhà nước về phòng, chống thiên tai; Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Quân sự cấp huyện và Trưởng Công an cấp huyện làm Phó Trưởng ban;
d) Các ủy viên là cấp trưởng hoặc đại diện lãnh đạo những phòng và cơ quan, đơn vị có liên quan đến công tác thao tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của địa phương; lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc, Hội Phụ nữ, Chữ thập đỏ, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và những tổ chức đoàn thể xã hội cấp huyện tham gia Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
3. Căn cứ điều kiện rõ ràng của địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao trách nhiệm cho một phòng hiệu suất cao thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện làm trách nhiệm Văn phòng thường trực Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
4. Nhiệm vụ của Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện:
a) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện trách nhiệm phòng, chống thiên tai theo quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật Phòng, chống thiên tai;
b) Chỉ đạo, đôn đốc việc xây dựng và trình phê duyệt kế hoạch, phương án ứng phó thiên tai của địa phương;
c) Chỉ huy và tổ chức ứng phó thiên tai, tìm kiếm cứu nạn trong thiên tai trong phạm vi cấp huyện;
d) Kiểm tra, đôn đốc những đơn vị, đơn vị tại địa phương thực hiện trách nhiệm phòng, chống thiên tai;
đ) Giúp Ủy ban nhân dân huyện chỉ huy, kiểm tra, tổng hợp báo cáo công tác thao tác thống kê đánh giá thiệt hại, khắc phục hậu quả và phục hồi tái thiết sau thiên tai;
e) Tổ chức tập huấn cho những lực lượng tham gia hoạt động và sinh hoạt giải trí phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn;
g) Tổ chức phổ biến, tuyên truyền những hoạt động và sinh hoạt giải trí sinh hoạt nâng cao nhận thức hiệp hội về phòng, chống thiên tai;
h) Thực hiện những nội dung về Quỹ phòng, chống thiên tai theo quy định.
Điều 29. Tổ chức, trách nhiệm của Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp xã
1. Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thành lập, tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc kiểm tra, đôn đốc, chỉ huy, điều hành công tác thao tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trong phạm vi địa phương.
2. Thành viên của Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp xã gồm:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã làm Trưởng ban;
b) Một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã làm Phó Trưởng ban thường trực;
c) Trưởng Công an xã làm Phó Trưởng ban và Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự xã làm Phó Trưởng ban phụ trách cứu hộ cứu nạn, cứu nạn và lực lượng xung kích phòng chống thiên tai cấp xã;
d) Các ủy viên là công chức cấp xã và trưởng những tổ chức chính trị, đoàn thể cấp xã;
đ) Công chức xã làm trách nhiệm quản lý nhà nước về phòng, chống thiên tai kiêm Ủy viên thường trực Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
3. Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp xã đặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã. Ban được sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân xã, sử dụng một số trong những cán bộ trình độ của Ủy ban nhân dân cấp xã làm bộ phận thường trực và được cấp kinh phí đầu tư để hoạt động và sinh hoạt giải trí.
Căn cứ điều kiện rõ ràng tại địa phương, Trưởng Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp xã quyết định thành phần, trách nhiệm của cục phận thường trực.
4. Nhiệm vụ của Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp xã:
a) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện trách nhiệm phòng, chống thiên tai theo quy định tại khoản 2 Điều 43 của Luật Phòng, chống thiên tai;
b) Thực hiện việc truyền phát tin chỉ huy, chỉ huy ứng phó thiên tai của những cấp đến hiệp hội;
c) Chỉ huy ứng phó thiên tai, tìm kiếm cứu nạn trong thiên tai trong phạm vi cấp xã;
d) Chỉ đạo, đôn đốc việc xây dựng và phê duyệt kế hoạch, phương án ứng phó thiên tai của địa phương;
đ) Kiểm tra, đôn đốc tổ chức, thành viên tại địa phương thực hiện trách nhiệm phòng, chống thiên tai;
e) Chủ trì tham mưu giúp Ủy ban nhân dân xã thành lập, tổ chức đào tạo, tập huấn và duy trì lực lượng xung kích phòng chống thiên tai cấp xã với nòng cốt là lực lượng dân quân tự vệ và sự tham gia của Hội Chữ thập đỏ, đoàn thanh niên và những tổ chức đoàn thể khác tại địa phương;
g) Thực hiện những nội dung về Quỹ phòng, chống thiên tai theo quy định;
h) Tổ chức phổ biến, tuyên truyền nâng cao nhận thức hiệp hội về phòng chống thiên tai thường niên.
Điều 30. Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn những tập đoàn, tổng công ty, doanh nghiệp
Tùy theo điều kiện rõ ràng, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định thành lập Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn để triển khai những trách nhiệm về phòng, chống thiên tai theo quy định của pháp luật.
Điều 31. Đảm bảo nguồn lực và những điều kiện hoạt động và sinh hoạt giải trí cho cơ quan và lực lượng làm công tác thao tác phòng chống thiên tai những cấp
1. Các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân những cấp có trách nhiệm đảm bảo đủ nguồn lực và những điều kiện hoạt động và sinh hoạt giải trí cho hoạt động và sinh hoạt giải trí của cơ quan và lực lượng làm phòng chống thiên tai cùng cấp, gồm có: nguồn lực tài chính, nhân lực, trụ sở thao tác, cơ sở vật chất, vật tư, phương tiện, trang thiết bị, công cụ tương hỗ tham mưu ra quyết định chỉ huy điều hành và những điều kiện thiết yếu khác.
2. Các cơ quan, đơn vị được giao thực hiện trách nhiệm phòng chống thiên tai có trách nhiệm xây dựng kế hoạch đảm bảo nguồn lực và những điều kiện hoạt động và sinh hoạt giải trí cho cơ quan, đơn vị và lực lượng làm công tác thao tác phòng chống thiên tai trong phạm vi quản lý trình cơ quan chủ quản phê duyệt.
3. Căn cứ kế hoạch được duyệt, những đơn vị, đơn vị được giao thực hiện trách nhiệm phòng chống thiên tai trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, sắp xếp nguồn lực và những điều kiện hoạt động và sinh hoạt giải trí cho hoạt động và sinh hoạt giải trí của cơ quan, đơn vị.
Điều 32. Cơ chế phối hợp giữa Ban chỉ huy quốc gia về phòng, chống thiên tai với Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn
1. Ban chỉ huy quốc gia về phòng, chống thiên tai chủ trì, phối phù phù hợp với Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn phát hành những văn bản chỉ huy để ứng phó những tình huống thiên tai rõ ràng.
2. Ban chỉ huy quốc gia về phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn dữ thế chủ động thông báo, phối hợp xử lý ngay lúc nhận được thông tin về tai nạn, sự cố xảy ra trong thiên tai, thống nhất về giải pháp và lôi kéo lực lượng, phương tiện, vật tư, trang thiết bị để ứng phó thiên tai.
3. Ban chỉ huy quốc gia về phòng, chống thiên tai thống nhất với Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn về nội dung đề nghị những nước tương hỗ về lực lượng tìm kiếm cứu nạn trong trường hợp thiên tai nghiêm trọng trước khi báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.
4. Ban chỉ huy quốc gia về phòng, chống thiên tai chủ trì trong việc lôi kéo những nguồn lực, tổ chức chỉ huy, điều hành hoạt động và sinh hoạt giải trí ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai, phối phù phù hợp với Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn lôi kéo và điều phối những lực lượng tìm kiếm cứu nạn, thực hiện công tác thao tác tìm kiếm cứu nạn và cứu hộ cứu nạn thiên tai.
Mục 7. CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI LỰC LƯỢNG XUNG KÍCH PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI CẤP XÃ
Điều 33. Chế độ tiền lương, tiền công đối với người tham gia lực lượng xung kích được lôi kéo tập huấn, huấn luyện, diễn tập và làm trách nhiệm phòng chống thiên tai
1. Người không hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong thời gian được lôi kéo làm trách nhiệm phòng chống thiên tai, tham gia tập huấn, huấn luyện, diễn tập được hưởng trợ cấp ngày công lao động như sau:
a) Đối với người được lôi kéo tập huấn, huấn luyện, diễn tập: Mức trợ cấp theo ngày được lôi kéo không thấp hơn 59.600 đồng;
b) Đối với người được lôi kéo làm trách nhiệm phòng chống thiên tai: Mức trợ cấp ngày công lao động từng người mỗi ngày không thấp hơn 119.200 đồng;
c) Nếu huấn luyện, diễn tập và làm trách nhiệm phòng chống thiên tai vào ban đêm (từ 22 giờ ngày ngày hôm trước đến 06 giờ ngày hôm sau) được tính gấp hai mức trợ cấp quy định tại điểm này;
d) Khi tập trung, tập huấn, huấn luyện, diễn tập, làm trách nhiệm phòng chống thiên tai cách xa nơi cư trú, không còn điều kiện đi, về hằng ngày thì được sắp xếp nơi ăn, nghỉ, tương hỗ phương tiện, ngân sách đi lại hoặc thanh toán tiền tàu xe một lần đi và về như cán bộ, công chức cấp xã; được tương hỗ tiền ăn theo mức do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định, nhưng không thấp hơn 57.000 đồng.
Cấp nào lôi kéo thì cấp đó bảo vệ chi trả.
2. Người được hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong thời gian được lôi kéo, tập huấn, huấn luyện, diễn tập, làm trách nhiệm phòng chống thiên tai theo quyết định của cấp có thẩm quyền được cơ quan, tổ chức nơi người đó thao tác trả nguyên lương, những khoản phúc lợi, phụ cấp đi đường và tiền tàu xe.
a) Trường hợp người lao động hợp đồng trong thời gian tham gia tập huấn, huấn luyện, diễn tập, làm trách nhiệm phòng chống thiên tai được tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động và được hưởng những chính sách tiền lương, phụ cấp theo quy định;
b) Chi phí cho những khoản nói trên được tính vào ngân sách chi hoạt động và sinh hoạt giải trí thường xuyên của cơ quan, đơn vị.
3. Cán bộ, chiến sỹ dân quân tự vệ, công an xã được lôi kéo huấn luyện, diễn tập, làm trách nhiệm phòng chống thiên tai theo quyết định của cấp có thẩm quyền được hưởng chính sách theo quy định của pháp luật.
Điều 34. Chế độ khám chữa bệnh, trợ cấp tai nạn, trợ cấp tiền tuất đối với trường hợp tham gia bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội
1. Điều kiện được hưởng: Người tham gia lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương, bị chết trong thời gian thực hiện những trách nhiệm phòng, chống thiên tai, tham gia huấn luyện, diễn tập phòng chống thiên tai và những trách nhiệm khác theo sự điều động của cấp có thẩm quyền. Trường hợp bị ốm, bị tai nạn, bị chết do cố ý tự hủy hoại sức khỏe của tớ mình, sử dụng những chất kích thích, chất ma túy, chất gây nghiện thì không được hưởng chính sách trợ cấp theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Chế độ khám chữa bệnh, trợ cấp tai nạn, trợ cấp tiền tuất cho những người dân tham gia lực lượng xung kích phòng chống thiên tai thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế: Được hưởng chính sách về ốm đau, tai nạn lao động, tử tuất theo quy định của pháp luật về lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế (thời gian tính từ khi được lôi kéo, khởi đầu đi thực hiện trách nhiệm đến khi hoàn thành xong, về đến nơi cư trú hoặc từ khi được lôi kéo, khởi đầu đi thực hiện trách nhiệm đến khi bị tai nạn, hoặc chết).
Điều 35. Chế độ khám chữa bệnh, trợ cấp tai nạn, trợ cấp tiền tuất đối với trường hợp chưa tham gia bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội
1. Điều kiện được hưởng: Người tham gia lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương, bị chết trong thời gian thực hiện những trách nhiệm phòng, chống thiên tai, tham gia huấn luyện, diễn tập phòng chống thiên tai và những trách nhiệm khác theo sự điều động của cấp có thẩm quyền. Trường hợp bị ốm, bị tai nạn, bị chết do cố ý tự hủy hoại sức khỏe của tớ mình, sử dụng những chất kích thích, chất ma túy, chất gây nghiện thì không được hưởng chính sách trợ cấp theo quy định tại khoản 2, 3 Điều này.
2. Mức hưởng cho những người dân tham gia lực lượng xung kích phòng chống thiên tai cấp xã không tham gia bảo hiểm y tế nếu bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương
Chi phí khám bệnh, chữa bệnh như mức hưởng bảo hiểm y tế cho hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam đang tại ngũ. Trong thời gian điều trị nội trú được bảo vệ tiền ăn bệnh lý. Trường hợp người tham gia lực lượng xung kích phòng chống thiên tai cấp xã đang điều trị nội trú, nhưng hết thời gian làm trách nhiệm thì được thanh toán ngân sách khám bệnh, chữa bệnh và tiền ăn bệnh lý nhưng tối đa không thật 15 ngày; nếu hết 15 ngày bệnh vẫn chưa ổn định thì điều trị đến khi ổn định và được thanh toán 100% tiền khám, chữa bệnh.
3. Mức hưởng cho những người dân tham gia lực lượng xung kích phòng chống thiên tai cấp xã không tham gia bảo hiểm xã hội nếu bị tai nạn, bị chết
a) Trợ cấp tai nạn: Trong thời gian điều trị tai nạn được hưởng như quy định tại khoản 2 Điều này kể cả trường hợp vết thương tái phát cho tới lúc xuất viện. Trường hợp tai nạn làm suy giảm kĩ năng lao động 5% thì được hưởng 7.450.000 đồng; sau đó, cứ suy giảm 1% thì được hưởng thêm 745.000 đồng;
b) Trợ cấp tiền tuất: Trường hợp bị chết, bị tai nạn dẫn đến chết thì thân nhân được trợ cấp tiền tuất bằng 53.640.000 đồng; người lo mai táng được nhận tiền mai táng phí bằng 14.900.000 đồng;
c) Trường hợp bị ốm đau dẫn đến chết: Thân nhân được trợ cấp tiền tuất bằng 7.450.000 đồng; người lo mai táng được nhận tiền mai táng phí bằng 14.900.000 đồng.
4. Trình tự, thủ tục
a) Tiếp nhận hồ sơ:
Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận hồ sơ đề nghị của người tham gia lực lượng xung kích phòng chống thiên tai cấp xã hoặc người đại diện hợp pháp. Trong thời hạn 10 ngày thao tác, Tính từ lúc ngày nhận hồ sơ đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã lập 01 bộ hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. Đối với trường hợp bị tai nạn làm suy giảm kĩ năng lao động từ 5% trở lên hoặc bị chết, trong thời gian 05 ngày thao tác, Tính từ lúc ngày nhận được hồ sơ đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp huyện lập 01 bộ hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Đối với trường hợp không đủ điều kiện, hóa đơn, sách vở theo quy định hoặc không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày thao tác Tính từ lúc ngày nhận được hồ sơ đề nghị, cơ quan cấp tỉnh, huyện, xã phải có văn bản hướng dẫn gửi người nộp đơn để tương hỗ update, hoàn thiện;
b) Quyết định tương hỗ, trợ cấp:
Đối với ngân sách khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương: Trong thời hạn 05 ngày thao tác Tính từ lúc ngày nhận được hồ sơ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã trình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tương hỗ kinh phí đầu tư khám bệnh, chữa bệnh cho những người dân tham gia lực lượng xung kích phòng chống thiên tai cấp xã.
Đối với kinh phí đầu tư trợ cấp tai nạn làm suy giảm kĩ năng lao động từ 5% trở lên hoặc bị chết: Trong thời hạn 05 ngày thao tác Tính từ lúc ngày nhận được hồ sơ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện trình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trợ cấp tai nạn, bị chết cho những người dân tham gia lực lượng xung kích phòng chống thiên tai cấp xã;
c) Chi trả tương hỗ, trợ cấp:
Trong thời hạn 10 ngày thao tác, Tính từ lúc ngày có quyết định trợ cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện chi trả ngân sách khám chữa bệnh, tiền trợ cấp cho đối tượng được hưởng. Việc chi trả bằng hình thức chuyển khoản qua ngân hàng nhà nước hoặc qua đường bưu chính hoặc trực tiếp nhận ở cấp xã.
5. Hồ sơ đề nghị
a) Hỗ trợ ngân sách khám chữa bệnh:
Người tham gia lực lượng xung kích phòng chống thiên tai cấp xã hoặc người đại diện hợp pháp lập 01 bộ hồ sơ gửi Ủy ban nhân dân xã, hồ sơ gồm đơn đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục VI phát hành kèm theo Nghị định này, phiếu xét nghiệm, đơn thuốc, hóa đơn thu tiền, giấy xuất viện.
Ủy ban nhân dân cấp xã lập 01 bộ hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện, hồ sơ gồm tờ trình kèm theo hồ sơ hợp lệ quy định tại điểm a khoản 5 Điều này;
b) Trợ cấp tai nạn:
Người tham gia lực lượng xung kích phòng chống tiên tai cấp xã hoặc người đại diện hợp pháp lập 01 bộ hồ sơ gửi Ủy ban nhân dân cấp xã, hồ sơ gồm đơn đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục VII phát hành kèm theo Nghị định này; giấy ra viện; trích sao hồ sơ bệnh án hoặc bản sao giấy ghi nhận thương tích do cơ sở y tế nơi đã cấp cứu, điều trị; biên bản giám định mức suy giảm kĩ năng lao động của hội đồng giám định y khoa bệnh viện cấp tỉnh và tương đương trở lên trong trường hợp tai nạn làm suy giảm kĩ năng lao động từ 5% trở lên. Trường hợp bị tai nạn giao thông vận tải thì có thêm biên bản điều tra của cơ quan công an.
Ủy ban nhân dân cấp xã lập 01 bộ hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện, hồ sơ gồm tờ trình và hồ sơ hợp lệ quy định tại điểm b khoản 5 Điều này.
Trường hợp tai nạn làm suy giảm kĩ năng lao động từ 5% trở lên Ủy ban nhân dân huyện lập 01 bộ hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh, hồ sơ gồm tờ trình kèm theo hồ sơ hợp lệ quy định tại điểm b khoản 5 Điều này;
c) Trợ cấp tiền tuất:
Người tham gia lực lượng xung kích phòng chống thiên tai cấp xã hoặc người đại diện hợp pháp lập 01 bộ hồ sơ gửi Ủy ban nhân dân cấp xã, hồ sơ gồm đơn đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục VII phát hành kèm theo Nghị định này; giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án hoặc bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử. Trường hợp bị tai nạn giao thông vận tải dẫn đến chết thì có thêm biên bản điều tra của cơ quan công an.
Ủy ban nhân dân cấp xã lập 01 bộ hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện, hồ sơ gồm tờ trình và hồ sơ hợp lệ quy định tại điểm c khoản 5 Điều này.
Ủy ban nhân dân cấp huyện lập 01 bộ hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, hồ sơ gồm tờ trình và hồ sơ hợp lệ quy định tại điểm c khoản 5 Điều này.
6. Kinh phí bảo vệ thực hiện chính sách, chủ trương đối với lực lượng xung kích phòng chống thiên tai cấp xã
Ủy ban nhân dân cấp huyện bảo vệ đối với người không tham gia bảo hiểm y tế nếu bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bảo vệ đối với người không tham gia bảo hiểm xã hội bị tai nạn, bị chết.
Điều 36. Các chính sách khác
1. Lực lượng xung kích phòng chống thiên tai cấp xã bị thương hoặc quyết tử khi làm trách nhiệm được hưởng chính sách, chủ trương như thương binh, bị chết được công nhận liệt sĩ theo quy định của pháp luật về ưu đãi người dân có công với nước.
2. Lực lượng xung kích phòng chống thiên tai cấp xã được sắp xếp trang thiết bị nơi thao tác theo tiêu chuẩn, định mức quy định tại Phụ lục IV phát hành kèm theo Nghị định này. Trang thiết bị nơi thao tác của lực lượng xung kích phòng chống thiên tai cấp xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã quyết định.
3. Lực lượng xung kích phòng chống thiên tai cấp xã được trang bị trang phục quy định tại Phụ lục V phát hành kèm theo Nghị định này. Lực lượng xung kích phòng chống thiên tai cấp xã sử dụng trang phục khi làm trách nhiệm.
4. Lực lượng xung kích cấp xã là đối tượng ưu tiên khi xin việc làm.
Điều 37. Nguồn kinh phí đầu tư
Ủy ban nhân dân những cấp bảo vệ kinh phí đầu tư thực hiện chính sách, chủ trương cho lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã từ ngân sách nhà nước, Quỹ phòng chống thiên tai và những nguồn kinh phí đầu tư hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 38. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này còn có hiệu lực hiện hành từ ngày 20 tháng 8 năm 2022.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số 160/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2022 quy định rõ ràng thi hành một số trong những điều của Luật Phòng, chống thiên tai.
3. Bãi bỏ Quyết định số 01/2022/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2022 và Quyết định số 37/2022/QĐ-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, tương hỗ update một số trong những điều của Quyết định số 01/2022/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2022 về cơ chế, quy trình tương hỗ kinh phí đầu tư cho những địa phương để khắc phục hậu quả thiên tai.
Điều 39. Trách nhiệm thi hành
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân những cấp và những tổ chức, thành viên có liên quan phụ trách thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, những Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND những tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Văn phòng Trung ương và những Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và những Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan trung ương của những đoàn thể; - VPCP: BTCN, những PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, những Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, NN (2)
.TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG PHÓ THỦ TƯỚNG
Lê Văn ThànhPHỤ LỤC I
ĐƠN ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG ỨNG PHÓ VÀ KHẮC PHỤC HẬU QUẢ THIÊN TAI TẠI VIỆT NAM
(Kèm theo Nghị định số 66/2022/NĐ-CP ngày thứ 6 tháng 7 năm 2022 của Chính phủ)
TÊN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG ỨNG PHÓ KHẮC PHỤC HẬU QUẢ THIÊN TAI
Full name Full name of agency/person
-------------
ĐƠN ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG
ỨNG PHÓ VÀ KHẮC PHỤC HẬU QUẢ THIÊN TAI
(Regist to do the disaster response and recovery activity in Viet Nam)
Kính gửi: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
To: Ministry of Agriculture & Rural Development
- Tên tổ chức, thành viên: ............................................................................................................
Full name of Agency/person
- Địa chỉ: ....................................................................................................................................
Address
- Số điện thoại/E-Mail: ................................................................................................................
Telephone/E-Mail
- Mục đích của hoạt động và sinh hoạt giải trí: ........................................................................................................
Purpose of your activity
- Thời gian dự kiến thực hiện: ..................................................................................................
Intend time
- Địa điểm dự kiến thực hiện: ..................................................................................................
Place
Ngày/Date/..../..../........(DD/MM/YY)
XÁC NHẬN CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐĂNG KÝ
Signature
PHỤ LỤC II
(Kèm theo Nghị định số 66/2022/NĐ-CP ngày thứ 6 tháng 7 năm 2022 của Chính phủ)
DANH MỤC HÀNG HÓA, TRANG THIẾT BỊ HỖ TRỢ
Goods, equipment:
TT
Danh mục sản phẩm & hàng hóa, thiết bị (rõ ràng thương hiệu)
Goods, equipment (detail the branch):
Số lượng
Quantity
1
2
3
PHỤ LỤC III
(Kèm theo Nghị định số 66/2022/NĐ-CP ngày thứ 6 tháng 7 năm 2022 của Chính phủ)
DANH SÁCH NGƯỜI THAM GIA
Participants
TT
Danh sách người tham gia
Participants
Số Hộ chiếu/CMTND
Passport/ID No.
1
2
3
PHỤ LỤC IV
TIÊU CHUẨN, ĐỊNH MỨC TRANG THIẾT BỊ LÀM VIỆC
(Kèm theo Nghị định số 66/2022/NĐ-CP ngày thứ 6 tháng 7 năm 2022 của Chính phủ)
TT
Danh mục
Đơn vị tính
Số lượng
Ghi chú
1
Bàn, ghế giao ban, hội họp
Bộ
01
2
Biển tên phòng thao tác
Chiếc
01
3
Bàn thao tác thành viên
Bộ
01/người
Đội trưởng, Phó đội trưởng
4
Máy vi tính, máy in
Bộ
01/người
Đội trưởng, Phó đội trưởng
5
Tủ đựng tài liệu
Chiếc
01/người
Đội trưởng, Phó đội trưởng
6
Điện thoại cố định và thắt chặt
Chiếc
01/người
Đội trưởng, Phó đội trưởng
7
Bảng chức trách, trách nhiệm của từng chức vụ
Chiếc
01/người
Đội trưởng, Phó đội trưởng
PHỤ LỤC V
TRANG PHỤC XUNG KÍCH PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI CẤP XÃ
(Kèm theo Nghị định số 66/2022/NĐ-CP ngày thứ 6 tháng 7 năm 2022 của Chính phủ)
DANH MỤC TIÊU CHUẨN, NIÊN HẠN CẤP PHÁT TRANG PHỤC
Người tham gia đội xung kích phòng chống thiên tai cấp xã được cấp phép năm đầu 01 mũ cứng, 01 mũ mềm, 01 quần áo Đông, 01 quần áo Hè, 01 dây sống lưng, 02 bít tất, 01 giày da đen, 01 giày vải thấp cổ hoặc cao cổ, 01 quần áo đi mưa, 02 phù hiệu tay áo. Niên hạn cấp phép trong năm tiếp theo như sau:
TT
Tên trang phục
Đơn vị tính
Số lượng
Niên hạn
1
Mũ cứng
Cái
01
02 năm
2
Mũ mềm
Cái
01
02 năm
3
Bít tất
Đôi
02
01 năm
4
Giày da đen
Đôi
01
02 năm
5
Giày vải thấp cổ hoặc cao cổ
Đôi
01
01 năm
6
Quần, áo đi mưa
Cái
01
03 năm
7
Phù hiệu tay áo
Cái
02
01 năm
MẪU TRANG PHỤC
MŨ CỨNG, MŨ MỀM, THẮT LƯNG
XUNG KÍCH PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
GIẦY DA, GIẦY VẢI, TẤT XUNG KÍCH PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
QUẦN ÁO ĐI MƯA
XUNG KÍCH PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
PHÙ HIỆU TAY ÁO
XUNG KÍCH PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
PHỤ LỤC VI
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ THANH TOÁN CHI PHÍ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
(Kèm theo Nghị định số 66/2022/NĐ-CP ngày thứ 6 tháng 7 năm 2022 của Chính phủ)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
Thanh toán ngân sách khám bệnh, chữa bệnh
Kính gửi: .......................(1) ...........................
Họ và tên người đề nghị: .................................... (2) ..................................................................
Địa chỉ thường trú: ...................... Số điện thoại: ........................................................................
Số Chứng minh nhân dân (Căn cước công dân): ........................................................................
Số tài khoản: .................................................................................................................................
(Trình bày tóm tắt nguyên do, thời gian, nơi khám bệnh, chữa bệnh...)
Căn cứ quy định của pháp luật, tôi xin đề nghị được thanh toán ngân sách khám bệnh, chữa bệnh cho .................................... (3) ....................................
Số tiền đề nghị thanh toán là: ........................................................................đồng.
Bằng chữ .................................................................................................................................
Xin gửi kèm theo Đơn này: Phiếu xét nghiệm; đơn thuốc; hóa đơn thu tiền; giấy ra viện.
Kính đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý và xử lý.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
.... (4) .... ngày.... tháng.... năm.....
NGƯỜI LÀM ĐƠN
(Ký, ghi rõ họ tên)
(1) Gửi Ủy ban nhân dân cấp xã.
(2) Trường hợp xung kích cấp xã trực tiếp viết đơn phải ghi rõ đội, tổ xung kích; trường hợp người đại diện hợp pháp của dân quân viết đơn, phải ghi rõ quan hệ với xung kích và đội, tổ của xung kích được hưởng chủ trương.
(3) Đối tượng thụ hưởng chủ trương.
(4) Địa danh.
PHỤ LỤC VII
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ TRỢ CẤP TAI NẠN, TIỀN TUẤT
(Kèm theo Nghị định số 66/2022/NĐ-CP ngày thứ 6 tháng 7 năm 2022 của Chính phủ)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
Trợ cấp tai nạn, tiền tuất
Kính gửi: ..................(1) ......................
Họ và tên người đề nghị: ....................................(2) .................................................................
Địa chỉ thường trú: .................................... Số điện thoại: .........................................................
Số Chứng minh nhân dân (Căn cước công dân): ......................................................................
Số tài khoản: ...........................................................................................................................
(Trình bày tóm tắt nguyên do, thời gian, nơi bị tai nạn hoặc chết)
Căn cứ quy định của pháp luật, tôi xin đề nghị được thanh toán trợ cấp tai nạn (tiền tuất) cho ....................... (3) ....................................
Số tiền đề nghị thanh toán là: ........................................................................ đồng.
Bằng chữ .....................................................................................................................................
Xin gửi kèm theo Đơn này: Giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi điều trị tai nạn đối với trường hợp điều trị nội trú hoặc bản sao giấy ghi nhận thương tích; biên bản giám định mức suy giảm kĩ năng lao động của hội đồng giám định y khoa bệnh viện cấp tỉnh và tương đương trở lên; Bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử (nếu chết); Bản sao Chứng minh nhân dân (Căn cước công dân).
Kính đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý và xử lý.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
.... (4) .... ngày.... tháng.... năm......
NGƯỜI LÀM ĐƠN
(Ký, ghi rõ họ tên)
(1) Gửi Ủy ban nhân dân cấp xã.
(2) Trường hợp xung kích cấp xã trực tiếp viết đơn phải ghi rõ đội, tổ xung kích; trường hợp người đại diện hợp pháp của dân quân viết đơn, phải ghi rõ quan hệ với xung kích và đội, tổ của xung kích được hưởng chủ trương.
(3) Đối tượng thụ hưởng chủ trương.
(4) Địa danh.
Tải thêm tài liệu liên quan đến nội dung bài viết Nghị định 66 2022 Thủ viên pháp luật